Các bài thuốc từ cây hướng
dương
Khi bị táo
bón, lấy
rễ hoa
hướng
dương
15-20 g
rửa sạch,
ép lấy nước rồi pha thêm
chút mật ong, chia uống vài
lần trong ngày. Cũng có thể
lấy lõi cành hoa hướng
dương sấy khô, đốt thành
than rồi tán bột, mỗi ngày
uống chừng 6 g với nước
ấm.
Hoa hướng dương có tên khoa
học là Helianthus annuus L., dân
gian còn gọi là hướng nhật quỳ
hoa, văn cúc, tây phan liên,
nghênh dương hoa, vọng nhật
liên, thái dương hoa, triều
dương hoa…
Theo dược học cổ truyền, hoa
hướng dương vị ngọt, tính ấm,
không độc, có công dụng trừ
phong, minh mục (làm sáng mắt)
. Nó thường được dùng để chữa
các chứng bệnh như đầu
choáng mắt hoa, phù mặt, nặng
mặt, đau răng... Hạt hướng
dương có tác dụng chữa chứng
huyết lỵ, mụn nhọt, tẩy giun
kim. Lá hướng dương thường
dùng để trị cao huyết áp. Rễ
hướng dương có công dụng
chữa các chứng đau ngực sườn,
đau do viêm loét dạ dày, tá
tràng, đại tiểu tiện không thông
thoáng, tổn thương do trật đả...
Đài hoa hướng dương chủ trị
đau đầu hoa mắt, đau răng, đau
dạ dày, thống kinh, vết thương
viêm loét... Lõi cành cây hướng
dương có tác dụng chữa chứng
tiểu ra máu, sỏi đường tiết niệu,
tiểu tiện không thông... Vỏ hạt
hướng dương chữa chứng ù tai.
Các thí nghiệm trên tai thỏ cho
thấy, dịch chiết hoa hướng
dương có tác dụng làm giãn
mạch. Nếu tiêm vào tĩnh mạch
thì có thể gây hưng phấn hô
hấp, hạ huyết áp và làm tăng co
bóp tiểu tràng rõ rệt. Nếu tiêm
dưới da mèo thì sẽ làm hạ huyết
áp trong một thời gian ngắn.
Ngoài ra, dịch chiết hoa hướng
dương còn có tác dụng hạ sốt.
Một số cách dùng hoa hướng
dương chữa bệnh
Chữa viêm phế quản mạn tính:
- Lõi cành hướng dương lượng
vừa đủ, rửa sạch, giã nát, cho
thêm chút nước lọc rồi ép lấy
nước uống (có thể pha thêm
một ít đường) hoặc sắc uống.
- Đài hoa hướng dương 1-2 cái,
sắc uống với một chút đường
phèn.
- Cành hoa hướng dương để lâu
năm 90 g sắc uống.
Chữa hen:
- Đài hoa hướng dương tươi
30-60 g, sắc kỹ rồi bỏ bã, cho
thêm chút đường phèn, chia
uống 2 lần trong ngày.Tai ù do thận hư:
- Vỏ hạt hướng dương 9-15 g
sắc uống.
- Đài hoa hướng dương 15 g, hà
thủ ô 6g, thục địa 9 g, sắc uống.
Viêm loét dạ dày tá tràng:
- Rễ hướng dương 15 g, tiểu hồi
hương 9 g, sắc uống.
- Đài hoa hướng dương 60 g,
sắc uống hoặc đem hầm với dạ
dày lợn 1 cái làm canh ăn.
- Rễ hướng dương sấy khô, tán
bột, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi
lần 6 g.
Xuất huyết dạ dày: Đài hoa
hướng dương 1 cái, sắc uống.
Ung thư dạ dày: Lõi cành hoa
hướng dương 4-6 g, sắc hoặc
hãm uống thay trà hàng ngày.
Viêm đường tiết niệu và sỏi tiết
niệu:
- Lõi cành hướng dương 15 g
sắc uống.
- Đài hoa hướng dương 1 cái sắc
uống.
- Rễ hướng dương tươi 30 g sắc
uống.
Phù thũng, tiểu tiện không
thông: Rễ hướng dương 15 g,
vỏ bí đao 30 g sắc uống hằng
ngày.
Lưu ý: Phụ nữ có thai không
được dùng các vị thuốc lấy từ
cây hoa hướng dương vì có thể
gây sẩy thai.