Theo Đông y, có 3 nhóm
nguyên nhân gây liệt dương:
cơ thể suy nhược (tâm tỳ
hư), rối loạn thần kinh chức
năng (thận hư) và viêm
nhiễm hệ tiết niệu sinh dục
kéo dài (thấp nhiệt tích trệ).
Đơn thuốc được kê tùy theo
các nguyên nhân này.
Liệt dương do suy nhược cơ thể
Thể này hay gặp ở người mắc
bệnh mạn tính về tiêu hóa hoặc
hệ thống tuần hoàn. Ngoài triệu
chứng liệt dương, bệnh nhân
còn có biểu hiện da xanh, mặt
vàng, ăn kém, ngủ ít, thảng thốt,
tinh thần bất an, đoản hơi, đoản
khí.
Bài thuốc: Nhân sâm, long nhãn,
bạch truật, phục thần mỗi thứ
12 g, hoàng kỳ, đương quy,
toan táo nhân mỗi thứ 16 g,
mộc hương 6 g, viễn chí 6 g,
cam thảo 4 g. Mỗi ngày sắc uống
1 thang, uống trong 20 ngày thì
nghỉ 10 ngày, liên tiếp trong 3
tháng.
Liệt dương do rối loạn thần kinh
chức năng
Thể này do hoạt động tình dục
quá độ, thủ dâm gây ra.
Nếu do thận âm hư, người bệnh
có triệu chứng: liệt dương, di
tinh, hoạt tinh, người gầy, da
khô, đau lưng, mỏi gối, ù tai, ngủ
ít. Dùng bài thuốc: thục địa 16 g,
sơn thù, trạch tả, đan bì mỗi thứ
8 g, hoài sơn, phục linh, kỷ tử,
nhục thung dung, ngũ vị tử, trâu
cổ, long nhãn mỗi thứ 12 g.
Ngày sắc uống 1 thang, uống
trong 20 ngày, sau đó nghỉ 10
ngày, trong 3 tháng liên tiếp.
Nếu do thận dương hư, người
bệnh có triệu chứng: liệt dương
(hoàn toàn hoặc không hoàn
toàn), di tinh, hưng phấn giảm,
đau lưng, mỏi gối, ù tai, mệt mỏi,
sợ lạnh, tay chân lạnh. Dùng bài
thuốc: thục địa, thỏ ty tử, phá
cố chỉ, bá tử nhân, phục linh, lộc
giác giao mỗi thứ 120 g, làm
viên hoàn, ngày uống 30 g.
Liệt dương do viêm nhiễm
Hay gặp trong sỏi tiết niệu, sỏi
bàng quang, viêm bàng quang
mạn tính. Người bệnh có triệu
chứng: liệt dương, khát nước,
tiểu tiện đỏ.
Bài thuốc: hoàng bá nam 20 g, ý
dĩ, trâu cổ mỗi thứ 16 g, mạch
môn, kỷ tử, thục địa, ích trí
nhân, ô dược, ngưu tất mỗi thứ
12 g, tỳ giải 24 g, sắc uống ngày
1 thang, uống 20 thang trong 1
tháng.
Chú ý: Trong thời gian uống
thuốc, cần tránh quan hệ tình
dục.